Hàng nhập khẩu thực hiện hợp đồng hợp tác sản xuất giữa 2 doanh nghiệp không được miễn thuế
Tại Điều 542 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 178, Điều 179 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Cũng tại Điều 544 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định bên đặt gia công có nghĩa vụ trả tiền công theo đúng thỏa thuận; Điều 547 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định bên nhận gia công có quyền yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận.
Tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất hàng hóa XK được miễn thuế NK.
Cũng tại Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh NK để sản xuất hàng hóa XK được miễn thuế NK. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/ND-CP.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 3 và khoản 2 Điều 14 Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định hoá đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh; khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP quy định hoá đơn GTGT là hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khoản 5 Điều 5 Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá NK lưu thông trên thị trường quy định trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng XK vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có hợp đồng gia công lại kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và lệnh điều độnKhoản 8 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá tín h thuế GTGT đối với gia công hàng hoá là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
VÍ DỤ CỤ THỂ:
Theo tài liệu hồ sơ, báo cáo của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh và công văn số 06/NAVIMEX JSC ngày 4/3/2023, số 07/NAVIMEX JSC ngày 22/3/2023 của Công ty CP môi giới thương mại XNK Nam Việt thì công ty NK nguyên liệu điều thô theo loại hình nhập sản xuất XK (loại hình E31) sau đó giao một phần hạt điều thô NK theo hợp đồng hợp tác sản xuất, có xuất hoá đơn GTGT theo trị giá hạt điều thô cho Công ty TNHH MTV thương mại XNK Thuỷ Việt Tiên.
Theo đó, Công ty TNHH MTV thương mại XNK Thuỷ Việt Tiên thực hiện bóc vỏ hạt điều thô và xuất lại nhân hạt điều cho Công ty CP môi giới thương mại XNK Nam Việt, có xuất hoá đơn GTGT theo trị giá hạt điều nhân. Việc xuất hóa đơn GTGT giữa 2 công ty để tính doanh thu.
Đối chiếu với quy định và tài liệu hồ sơ, theo Tổng cục Hải quan, giao dịch trao đổi hàng hoá giữa 2 công ty không đáp ứng quy định về gia công lại đối với hàng hoá NK để sản xuất XK theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP nên không được miễn thuế NK đối với hàng hoá NK để thực hiện hợp đồng hợp tác sản xuất giữa 2 công ty.
Nguồn: Logistics Việt Nam