Logo
Các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms
09.03.2023

Incoterm 2010 - Đặc Điểm Và Lưu Ý

Incoterms là gì? Incoterms có lẽ là thuật ngữ vô cùng quen thuộc. Nắm rõ được những điều kiện trong Incoterms sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được cách thức giao hàng hoặc nhận hàng có lợi cho mình.

Đối với những ai làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Incoterms có lẽ là thuật ngữ vô cùng quen thuộc. Nắm rõ được những điều kiện trong Incoterms sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được cách thức giao hàng hoặc nhận hàng có lợi cho mình. Vậy khái niệm Incoterms là gì? Bao gồm những bộ quy tắc nào? Câu trả lời sẽ có ngay sau đây!

1. Incoterms là gì? Incoterms 2010 là gì?

Incoterms là viết tắt của cụm từ International Commercer Terms. Đây chính là tập hợp các quy tắc thương mại quốc tế, đề cập đến trách nhiệm của người bán và người mua trong hợp đồng ngoại thương. 

Các điều khoản trong Incoterms được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận và sử dụng trong hoạt động mua bán, thương mại quốc tế. Các điều khoản này luôn chú ý đến 2 vấn đề chính:

  • Trách nhiệm của bên bán và bên mua như thế nào? 

  • Điểm chuyển gia trách nhiệm từ bên bán sang bên mua ở đâu?

Bộ quy tắc Incoterms được phát hành bởi phòng Thương mại quôc tế ICC (International Camber of Commerce). Hiện nay, được áp dụng nhiều nhất vẫn là phiên bản được sửa đổi và soạn thảo năm 2010. 

2. 11 điều kiện trong Incoterms 2010

Trong Incoterms 2010, chúng ta sẽ có 11 điều kiện cơ bản nói về cơ sở giao hàng, phương thức vận tải. Cụ thể đó là:

Nhóm 1: Áp dụng cho mọi phương thức vận tải
11 điều kiện trong Incoterms 2010 - Áp dụng cho mọi phương thức vận tải. Đây là nhóm các quy tắc, điều kiện được áp dụng cho mọi phương thức vận tải hàng hoá, sử dụng khi quy trình vận chuyển lô hàng có sự tham gia của nhiều phương tiện

2.1 EXW: Quy tắc gia tại xưởng

Giao hàng tại xưởng được hiểu là người bán giao hàng khi lô hàng được đặt dưới quyền định đoạt của bên mua tại một địa điểm được thống nhất từ trước, đó có thẻ là cơ sở của người bán. Người bán không có trách nhiệm phải xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận, đồng thời không có nghĩa vụ phải làm thủ tục thông quan cho lô hàng. 

Người bán sẽ chịu chi phí và rủi ro khi đưa hàng đến địa chỉ tập kết, hay còn gọi là địa chỉ giao hàng. Còn về phía người mua, tức là bên nhập khẩu, phải chịu toàn bộ chi phí và những rủi ro phát sinh trong quá trình nhận hàng từ điểm thoả thuận. 

2.2 FCA: Quy tắc giao hàng cho người chuyên chở

Giao hàng cho người chuyên chở có nghĩa là người bán sẽ tiến hành giao hàng cho người chuyên chở hoặc một bên nào đó mà bên mua tức bên nhập khẩu đã chỉ định. Địa điểm giao hàng cũng đã được thoả thuận trước, đó có thể là cơ sở của người bán. Rủi ro của người bán được chuyển giao cho người mua ngay tại địa điểm này.

Trong FCA, người bán có nghĩa vụ thông quan, làm thủ tục xuất khẩu cho lô hàng nếu cần. Tuy nhiên, đây không phải là điều khoản bắt buộc, người bán không bắt buộc phải làm thủ tục thông quan và trả thuế nhập khẩu cho lô hàng.

2.3 CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới đích

CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới được hiểu là bên xuất khẩu giao hàng cho người chuyên chở hoặc một ai đó khác được chỉ định bởi bên nhập khẩu tại địa điểm mà 2 bên thoả thuận. Đồng thời, bên bán phải tiến hành ký kết hợp đồng vận tải cũng như chi trả tpanf bộ chi phí cần thiết để đưa lô hàng tới nơi chuyển giao. 

Người ban có nghĩa vụ kí kết hợp đồng bảo hiểm đối với những rủi ro của người mua trong những trường hợp có sự cố phát sinh như lô hàng hư hỏng hoặc mất mát. CIP quy định người bán chỉ cần mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. 

Điểm chuyển giao rủi ro: 

+ Điểm giao hàng cụ thể đã quy định từ trước.

+ Địa điểm khi hàng hoá được chuyển cho người chuyên chở.

2.4 CPT: Quy định về cước phí trả tới

CPT là quy định về cước phí trả tới, có thể hiểu là người bán hàng sẽ giao toàn bộ lô hàng cho bên phụ trách chuyên chở hoặc giao cho 1 người được bên mua chỉ định tại một địa điểm đã thoả thuận trước. Người bán có trách nhiệm ký hợp đồng và thanh toán cước phí để lô hàng được đưa tới địa điểm quy định. 

2.5 DAT: Quy tắc về giao tại bến

DAT là quy tắc giao tại bến, bên xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng, ngay sau khi lô hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải thì sẽ chịu sự định đoạt của bên nhập khẩu tại địa điểm là bến được chỉ định.

Người bán có trách nhiệm làm thủ tục thông quan lô hàng nếu có quy định từ trước. 

2.6 DAP: Quy tắc về giao hàng tại nơi đến

DAP có nghĩa là người bán tiến hành giao hàng khi toàn bộ lô hàng được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện chuyên chở. 

Người bán sẽ làm thủ tục thông quan xuất khẩu nếu có nhưng không phải làm thủ tục nhập khẩu.

2.7 DDP: Quy định về giao tại đích đã nộp thuế

DDP là quy định về giao hàng đã thông quan nhập khẩu. Theo đó, bên bán giao hàng khi toàn bộ lô hàng được đặt dưới quyền định đoạt của bên mua, lô hàng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu. 

Bên ban chịu rủi ro về lô hàng trong quá trình đưa hàng đến địa điểm quy định. 

Nhóm 2: Các điều kiện, quy tắc Incoterms áp dụng riêng cho vận tải biển và đường thuỷ nội địa
11 điều kiện trong Incoterms 2010 -  áp dụng riêng cho vận tải biển và đường thuỷ nội địa

Về hoạt động giao thương thông qua vận tải biển và đường thuỷ nội địa, Incoterms 2010 bao gồm các quy tắc sau:

2.8 FAS: Giao dọc mạn tàu

Theo đó, người bán giao hàng khi lô hàng được đặt dọc mạn con tàu được người mua chỉ định từ trước ở tại cảng giao hàng mà 2 bên đã thống nhất. Địa điểm chuyển giao rủi ro là ở dọc mạn tàu. Người mua có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí ngay sau khi chuyển giao rủi ro. 

2.9 FOB: Giao hàng trên tàu

FOB là một trong những điều khoản rất phổ biến hiện nay. Giao hàng trên tàu được hiểu là bên bán sẽ giao hàng lên con tàu được bên mua chỉ định. Rủi ro, mất mát được chuyển giao ngay sau khi hàng hoá được xếp lên tàu. Mọi chi phí phát sinh từ thời điểm này đều thuộc trách nhiệm của bên mua. 

2.10 CFR: Tiền hàng và cước phí

Tiền hàng và cước phí được hiểu là bên xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng lên tàu. Bên xuất khẩu phải ký kết hợp đồng và thanh toán toàn bộ chi phí để đưa lô hàng đến địa điểm cảng được hai bên thống nhất từ trước. 

2.11 CIF: Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí

CIF quy định về người bán phải giao hàng lên tàu. Khi hàng hoá được giao lên tàu, rủi ro và trách nhiệm cũng được chuyển giao. Bên bán hàng có trách nhiệm ký hợp đồng và thanh toán cước phí để đưa hàng đến cảng quy định. 

3. Điểm khác biệt giữa Incoterm 2020 so với Incoterm 2010 bao gồm: 

  • Có thêm điều kiện DPU thay cho DAT

  • Mức bảo hiểm điều kiện CIF và CIP thay đổi 

  • Điều khoản FCA có thêm điều kiện On board ở vận đơn

  • Sắp xếp các mục nghĩa vụ của từng bên để làm rõ nội dung của nghĩa vụ giao hàng và phân chia rủi ro.

  • Phân chia chi phí được thay đổi và dời xuống mục A9/B9.

Tin tức

Gián đoạn Biển Đỏ khiến chi phí vận chuyển Á-Âu tăng 400%
Thủ Tục Xuất Khẩu Mây Tre Đan
Thủ Tục Nhập Khẩu Bánh Kẹo
Bơ, chanh leo sắp được ký Nghị định thư với thị trường Trung Quốc
Đề xuất sửa Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam thực hiện Hiệp định AKFTA
FacebookYoutubeTwitter Skype chat Zalo chat